Bạn đã dành 1 thời gian khá dài trong khung lịch biểu học tiếng Anh của mình để nghiên cứu nội dung về câu điều kiện mà vẫn cảm thấy bối rối, mông lung? Bài viết này Tiếng Anh Free sẽ giúp bạn có 1 cái nhìn rõ nét nhất về câu điều kiện trong tiếng Anh, hãy cùng tìm hiểu nhé.
Nội dung bài viết
Giới thiệu tổng quát về các loại câu điều kiện trong tiếng Anh
Trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh các câu điều kiện được sử dụng để diễn đạt, giải thích về 1 sự việc vấn đề nào đó có thể xảy ra khi điều kiện nói đến được xảy ra. Hầu hết những câu điều kiện đều chứa “if”. Một câu điều kiện có 2 mệnh đề.
- Mệnh đề chính được gọi là mệnh đề kết quả.
- Mệnh đề chứa “if” sẽ là mệnh đề phụ hoặc mệnh đề điều kiện, nó sẽ nêu lên điều kiện để mệnh đề chính thành sự thật.
Thông thường mệnh đề chính sẽ được đứng trước và mệnh đề phụ đứng sau. Nhưng chúng ta có thể đảo mệnh đề phụ lên trên trước câu đồng thời thêm dấu phẩy vào sau mệnh đề phụ để ngăn cách giữa mệnh đề phụ và mệnh đề chính.
Câu điều kiện loại 0 (zero conditional)
Câu điều kiện loại 0 được dùng để diễn đạt tình huống những vấn đề được coi là chân lý, thường là những sự thật có trong cuộc sống, ví dụ như khoa học.
Mệnh đề phụ | Mệnh đề chính |
If + Hiện tại đơn | Hiện tại đơn |
Ví dụ cụ thể:
If i freeze water, it becomes a solid.
(Nếu tôi đóng băng nước, nó sẽ thành thể cứng.)
Plants die if they don’t get enough water.
(Thực vật sẽ chết nếu nó không có đủ nước.)
If public transport is efficient, people stop using their motorbikes.
(Nếu giao thông công cộng mà hiệu quả, mọi người sẽ không dùng xe máy nữa.)
Bên cạnh đó câu điều kiện loại 0 còn được dùng để đưa ra những lời chỉ dẫn, lời đề nghị.
Ví dụ cụ thể:
If James phones, tell her to meet me at the cinema.
(Nếu James gọi, bảo cô ấy gặp tôi ở rạp chiếu phim.)
Ask Hardy if you’re not sure what to do.
(Hãy hỏi Hardy nếu bạn không rõ phải làm gì.)
If you want to come, call me before 7:00.
(Nếu bạn muốn tới, hãy gọi tôi trước bảy giờ.)
Đối với câu điều kiện loại 0, chúng ta có thể thay đổi “if” bằng “when” mà không phải làm thay đổi bất cứ ý nghĩa của câu nói:
- If you heat ice, it melts.
(Nếu bạn làm nóng đá, nó tan chảy)
- Ice melts if you heat it.
(Đá tan chảy nếu bạn làm nóng nó.)
- When you heat ice, it melts.
(Khi bạn làm nóng đá, nó tan chảy.)
- Ice melts when you heat it.
(Đá tan chảy khi bạn làm nóng nó.)
Câu điều kiện loại 1
(Câu điều kiện loại 1)
Câu điều kiện loại 1 được sử dụng để diễn tả những sự việc có đủ khả năng xảy ra ở hiện tại hay tương lai và kết quả của nó.
Mệnh đề phụ | Mệnh đề chính |
If + Hiện tại đơn | Tương lai đơn |
Ví dụ cụ thể:
If i don’t hurry, i will miss the bus.
(Nếu tôi không nhanh lên, tôi sẽ lỡ chuyến xe buýt.)
If you have time, You’ll finish that letter.
(Nếu có thời gian, bạn sẽ hoàn thành lá thư đó.)
What will you do if you miss the bus?
(Nếu bạn lỡ chuyến xe buýt bạn sẽ làm gì?)
Đối với câu điều kiện loại 1, thay vì dùng thì tương lai các bạn cũng có thể dùng các động từ khuyết thiếu để diễn đạt mức độ chắc chắn hay đề nghị 1 kết quả nào đó:
If i drop that glass, it might break.
(Nếu tôi làm rơi chiếc cốc, nó sẽ vỡ.)
You may finish that letter if you have time.
(Bạn sẽ hoàn thành lá thư đó nếu bạn có thời gian.)
If she calls you, you should go.
(Nếu cô ấy gọi bạn, bạn nên đi.)
Câu điều kiện loại 2
(Câu điều kiện loại 2)
Câu điều kiện loại 2 được dùng để diễn tả các tình huống không có thật, không thể xảy ra trong tương lai cũng như giả định kết quả nếu nó có khả năng xảy ra.
Mệnh đề phụ | Mệnh đề chính |
If + Quá khứ đơn | Would/could/might + V (nguyên thể)/ be V-ing |
Ví dụ cụ thể:
If the weather wasn’t so bad, i could go to the park. (But the weather is bad so i can’t go.)
(Nếu thời tiết không quá tệ, tôi đã có thể đến công viên – Tuy nhiên thời tiết xấu nên tôi không thể đi)
If you was the Queen of England, You might give everyone a chicken. (But you are not the Queen.)
(Nếu bạn là nữ hoàng Anh, bạn sẽ cho mỗi người một con gà – Nhưng bạn không phải nữ hoàng.)
I would be working in Italy if I spoke Italian. (But I don’t speak Italian, so I am not working in Italy)
(Tôi sẽ đang làm việc ở Ý nếu tôi nói được tiếng Ý – nhưng tôi không nói tiếng Ý, vì vậy tôi đang không làm việc ở Ý.)
Tìm hiểu thêm các chủ đề liên quan về ngữ pháp tiếng Anh khác:
Câu điều kiện loại 3
Câu điều kiện loại 3 được dùng để diễn đạt những sự việc không được xảy ra trong quá khứ cũng như xác định kết quả nếu nó đã xảy ra. Cấu trúc câu này thường ám chỉ sự tiếc nuối hay lời trách móc.
Mệnh đề phụ | Mệnh đề chính |
If + Hiện tại đơn | Would/could/might + Have/has + hiện tại hoàn thành |
Ví dụ cụ thể:
If I had worked harder I could have passed the exam. (But I didn’t work hard, and I didn’t pass the exam.
(Nếu tôi học chăm chỉ tôi đã có thể vượt qua kỳ thi.)
If I had known you were coming I would have baked a cake. (But I didn’t know and I didn’t bake a cake.
(Nếu mà biết bạn đến thì tôi đã nướng bánh.)
If she hadn’t got a job in London , she would have married him.
(Nếu cô ấy không có được việc ở Luân Đôn thì cô ấy đã lấy anh ta.)
Câu điều kiện hỗn hợp trong tiếng Anh
(Dạng câu điều kiện hỗn hợp)
Câu điều kiện hỗn hợp diễn đạt những sự việc trái ngược với sự thật đã xảy ra trong quá khứ hay giả định kết quả nếu những điều này thực sự đã xảy ra. Các kết quả này sẽ trái với sự thật ở hiện tại.
Mệnh đề phụ | Mệnh đề chính |
If + Quá khứ hoàn thành | Would/could/might + V (nguyên thể)/ be V-ing |
Ví dụ cụ thể:
If you had studied you would have your driving license. (but you didn’t study and now you don’t have your license)
(Nếu bạn học thì giờ bạn đã có bằng lái xe rồi – nhưng bạn đã không học và hiện tại bạn không có bằng lái xe.)
You could be a millionaire now if you had taken that job. (but You didn’t take the job and you’re not a millionaire)
(Bạn đã có thể đang là một triệu phú nếu bạn nhận công việc đó – nhưng bạn đã không nhận và bây giờ bạn không phải triệu phú.)
If you had spent all your money, you wouldn’t buy this jacket. (but you didn’t spend all your money and now you can buy this jacket)
(Nếu bạn tiêu hết tiền thì bạn đã không mua cái áo khoác này – nhưng bạn không tiêu hết tiền và giờ bạn có thể mua chiếc áo khoác.)
Một số chú ý về cách sử dụng câu điều kiện
Cũng giống như trong động từ có động từ thường cùng với đó là động từ bất quy tắc, những cấu trúc câu đầu điều kiện cũng có những trường hợp đặc biệt cần chú ý.
- Trong câu điều kiện sẽ có mệnh đề phụ ở dạng phủ định, chúng ta có thể sử dụng “unless” thay thế cho “if not…”
Ví dụ cụ thể:
I will buy him a new laptop if he doesn’t let me down.
(Tôi sẽ mua cho anh ấy một cái máy tính xách tay mới nếu anh ấy không làm tôi thất vọng.)
=> I will buy him a laptop unless him let me down.
(Tôi sẽ mua cho anh ấy một cái máy tính xách tay mới trừ khi anh ấy làm tôi thất vọng.)
- Đối với câu điều kiện loại 1, chúng ta có thể dùng thì tương lai đơn trong mệnh đề phụ nếu mệnh đề phụ diễn ra sau khi mệnh đề chính diễn ra.
Ví dụ cụ thể:
If aspirin will ease his headache, he will take a couple tonight.
(Nếu aspirin có thể giảm bớt cơn đau đầu của anh ấy, anh ấy sẽ uống hai viên tối nay.)
- Trong câu điều kiện loại 2, chúng ta thường dùng “were” thay thế cho “was”
Ví dụ cụ thể:
If I were you, I would never do that to her.
(Nếu tôi là bạn, tôi sẽ không bao giờ làm vậy với cô ấy.)
Cách sử dụng này trang trọng và phổ biến hơn.
- Cách sử dụng của câu điều kiện loại 2 và câu điều kiện loại 3 thường được dùng trong cấu trúc câu wish và cấu trúc câu would rather để thể hiện sự tiếc nuối hoặc ý trách móc ai đó đã hoặc không làm gì:
Ví dụ cụ thể:
If I had reviewed for the exam, I would not have got mark D!
(Nếu tôi ôn tập cho kỳ thi, tôi đã không bị điểm D!)
=> She wish she had reviewed for the exam.
(Ước gì cô ấy đã ôn tập cho kỳ thi.)
=> I would rather I had reviewed for the exam.
(Giá như tôi đã ôn tập cho kỳ thi.)
Tìm hiểu thêm vể các cấu trúc câu trong tiếng Anh:
Bài tập về câu điều kiện trong tiếng Anh có đáp án
Chia động từ trong ngoặc:
- If they meet at 9:30, they (to have) plenty of time.
- Hardy would find the milk if he (to look) in the fridge.
- The zookeeper would have punished him with a fine if he (to feed) the animals.
- If you spoke louder, your classmates (to understand) you.
- James (to arrive) safe if she drove slowly.
- You (to have) no trouble at school if you had done your homework.
- If you (to swim) in this lake, you‘ll shiver from cold.
- The door will unlock if we (to press) the green button.
- If Mick (to ask) her teacher, he‘d have answered her questions.
- I (to call) the office if I was/were you.
Đáp án:
- If we meet at 9:30, we will have plenty of time.
- Hardy would find the milk if he looked in the fridge.
- The zookeeper would have punished him with a fine if he had fed the animals.
- If you spoke louder, your classmates would understand you.
- James would arrive safe if she drove slowly.
- You would have had no trouble at school if you had done your homework.
- If you swim in this lake, you‘ll shiver from cold.
- The door will unlock if we press the green button.
- If Mick had asked her teacher, he‘d have answered her questions.
- I would call the office if I was/were you.
Đó là tất cả lý thuyết về cấu trúc câu điều kiện mà Step Up đã tổng hợp. Hi vọng rằng với bài viết này, các bạn đã có thể dễ dàng nhận biết được các loại câu điều kiện khác nhau trong tiếng Anh cũng như tích lũy thêm kiến thức cho bản thân. Step Up chúc bạn học tập tốt và sớm thành công!
Bình luận